3/21/2023 8:33:02 PM bởi Luật Nguyễn Bun
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, luật Thi hành án hình sự 2019, Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP Quy định về quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù.
1. Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì?
Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định, hướng dẫn và giải thích thuật ngữ “hoãn chấp hành hình phạt” là gì? Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì “Hoãn chấp hành hình phạt tù” là việc chuyển thời điểm chấp hành hình phạt tù sang một thời điểm khác muộn hơn so với thời điểm ban đầu bởi những lý do khách quan đặc biệt (điều kiện được hoãn chấp hành hình phạt tù) mà người bị kết án không thể chấp hành hình phạt theo như quyết định mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đã tuyên.
2. Điều kiện được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Vậy người bị kết án phải có các điều kiện nào mới được xem xét hoãn chấp hành hình phạt tù?
Theo Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người bị kết án thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 thì được xem xét cho hoãn chấp hành hình phạt tù. Và mỗi trường hợp sẽ có thời gian tạm hoãn khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Người bị bệnh nặng: Trường hợp này người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi nào người đó khỏi bệnh
+ Người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi: Trường hợp này được tạm hoãn đến khi con đủ 36 tháng tuổi (phụ nữ đang mang thai thì hoãn từ lúc có quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù của Tòa án cho đến khi con được 36 tháng tuổi);
+ Người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt. Nên trường hợp này được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người bị kết án bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
Nếu trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
3. Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù.
Khi người bị kết án thuộc một trong các trường hợp được xem xét hoãn chấp hành án phạt tù thì phải làm thủ tục để đề nghị được hoãn chấp hành án phạt tù. Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật thi hành án hình sự 2019 và Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP Quy định quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành án phạt tù, cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn chấp hành án phạt tù theo các bước sau đây:
- Bước 1: Làm đơn, văn bản đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 24 Luật thi hành án hình sự 2019, Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2021/ TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP)
Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án (trường hợp người bị kết án phạt tù không thể tự mình làm đơn được thì người thân thích có thể làm đề nghị thay), văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan. Được gửi bằng các phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
- Bước 2: Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 24 Luật thi hành án hình sự 2019, Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2021/ TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP)
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định sau đây:
“- Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu kèm theo đã đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì xem xét hoãn chấp hành án phạt tù;
- Trường hợp đơn, văn bản đề nghị và tài liệu chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này thì thông báo bổ sung đơn, văn bản đề nghị và các tài liệu kèm theo. Trường hợp này, thời hạn Chánh án phải xem xét quyết định hoãn chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự được tính kể từ ngày nhận được bổ sung đơn, văn bản, tài liệu kèm theo;
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù đã đầy đủ nhưng nếu thấy còn nội dung vướng mắc, chưa rõ thì Chánh án Tòa án phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để trao đổi, thống nhất trước khi ban hành quyết định.”
Trường hợp Tòa án không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù (không đủ căn cứ hoãn chấp hành hình phạt) thì Chánh án Tòa án không ra quyết định hoãn và phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
- Bước 3: Tòa án gửi quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
- Bước 4: Cơ quan thi hành án hình sự thi hành quyết định hoãn chấp hành hình phạt của Tòa án
4. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù
Người bị kết án khi thuộc các trường hợp được xem xét hoãn chấp hành án phạt tù thì làm hồ sơ để đề nghị tới Tòa án xem xét. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù;
- Bản sao bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc bản sao trích lục bản án;
- Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
- Đối với người bị kết án phạt tù bị bệnh nặng tới mức không thể chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người bị kết án phạt tù. Người bị bệnh nặng là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao;
- Đối với người bị kết án phạt tù bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao;
- Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên về việc người bị kết án có thai;
- Đối với người bị kết án phạt tù là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con dưới 36 tháng tuổi và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù đang cư trú về việc họ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì phải có bản tường trình ghi rõ hoàn cảnh khó khăn, công việc, mức thu nhập, nơi làm việc và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú;
- Đối với người bị kết án phạt tù được đề nghị hoãn chấp hành án do nhu cầu công vụ thì phải có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng người bị kết án phạt tù cần phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể;
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;
- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Vũ Văn Việt